• Bài giảng Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước từ Quá Độ lên CNXH

Bài giảng Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước từ Quá Độ lên CNXH

( Chính Trị www.c10mt.com ) Đề cương bài giảng Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Trong bài viết này sẽ bao gồm 3 phần chính, đó là : Khái niệm về Cương Lĩnh. Và phần 2 là Nội dung của Cương Lĩnh là gì ? Và cuối cùng chính là Một số nhận thức rút ra từ Cương Lĩnh là gì ?

Bài giảng Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước từ Quá Độ lên CNXH
Bài giảng Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước từ Quá Độ lên CNXH

I. Khái niệm về Cương Lĩnh


1. Khái niệm


Theo Lênin: “Cương lĩnh là một bản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất cả những điều mà đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà đảng đấu tranh”. Theo ý nghĩa đó, cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp CM trong 1 giai đoạn nhất định. Cương lĩnh chính trị là cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng, là ngọn cờ tập hợp, cổ cũ các lực lượng XH phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng.

Đối với một Đảng chính trị, một trong những công việc có thể nói là hệ trọng bậc nhất là phải đưa ra được tuyên ngôn chính trị của mình. Tuyên ngôn đó có tầm quan trọng rất đặc biệt: Là cơ sở tạo sự thống nhất trong nội bộ Đảng. Là ngọn cờ để tập hợp, hiệu triệu đối với dân chúng và dân chúng qua tuyên ngôn của đảng chính trị có thể đánh giá được bản lĩnh chính trị, quyết tâm chính trị và tầm trí tuệ của đảng chính trị đó.

2. Các cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam


Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam  là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng của Đảng. Cho đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam có hai bộ cương lĩnh.

Trong 80 năm qua, Đảng ta đã có 5 cương lĩnh chính trị:

- Một là, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị hợp nhất đầu năm 1930; do Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. 

- Hai là, Luận cương chính trị thông qua tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 10/1930. 

- Ba là, Chính cương Đảng Lao động Việt Nam, thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng, tháng 2/1951.

Ba Cương lĩnh từ năm 1930 đến 1945 mà tư tưởng nổi bật của nó là chống đế quốc, chống phong kiến, thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ để tiến lên làm cách mạng XHCN thật sự trong hơn nửa thế kỷ là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng của dân tộc ta, của Đảng ta.

- Bốn là, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, tháng 6/1991 (gọi tắt là Cương lĩnh 1991);

=====================

Cương lĩnh 1991 ra đời trong bối cảnh


1. Tình hình trong nước: Từ tháng 7/1954 đất nước bị chia cắt làm 2 miền. Tháng 4/1975 Giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, cả nước đi lên CNXH. Đại hội Đảng lần thứ IV(1976) và lần thứ V (1982)  và các hội nghị BCH/TW đã có nhiếu cố gắng nghiên cứu tím tòi xây dựng đường lối, xác định mục tiêu phương hướng CM đạt được thành quả, tuy nhiên cũng mắc phải sai lầm khuyết điểm. Đaị hội Đảng lần thứ VI (12/1986) với phương châm nhìn thẳng vào sự thật đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật và đề ra nhiệm vụ xây dựng cương lĩnh cách mạng.


2. Tình hình thế giới: hết sức phức tạp. Cuối 1988 LX và các nước đông âu cải tổ gặp nhiều khó khăn, vấn đề đa nguyên đa đảng, phủ nhận quá khứ CM, phê phán đảng cộng sản. Cuối 1990 đầu 1991, chế độ XHCN ở các nước Đông Âu sụp đổ, LX đứng trước ngưỡng cửa của sự tan rã, phong trào CS và CN trên thế giới bị tấn công làm cho nhiều đảng CS mất phương hướng.

=====================


- Năm là, Cương lĩnh 2011, thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Ở thời điểm kết thúc thập niên đầu của thế kỷ XXI, thực tiễn thế giới, trong nước đang xuất hiện nhiều vấn đề mới, đang diễn ra nhiều biến động, nhiều đổi thay rất lớn và mau lẹ cần được nhận thức, đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hơn. Điều kiện đã thay đổi, cục diện đã thay đổi, tình thế thay đổi tất yếu cần phải bổ sung, phát triển về mặt nhận thức lý luận, về mặt tư tưởng chỉ đạo. Cho nên yêu cầu phải bổ sung, phát triển Cương lĩnh 1991 là một yêu cầu khách quan.

Ở thời điểm Đại hội XI hội tụ 2 yếu tố: Khách quan có yêu cầu và chủ quan có điều kiện. Chủ quan có điều kiện là qua 20 năm tổ chức thực hiện Cương lĩnh 1991, Đảng ta qua tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận đã từng bước làm rõ thêm một số vấn đề được trình bày trong Cương lĩnh 1991. Con đường đi lên CNXH ở nước ta bằng thực tiễn kiểm nghiệm qua mấy chục năm đổi mới ngày càng rõ hơn. Như vậy, đến Đại hội XI về khách quan, chủ quan đã cho phép chúng ta bổ sung, phát triển Cương lĩnh 1991.  

=====================

Cương lĩnh 2011


Cương lĩnh 2011 là một văn bản tổng kết khái quát nhất chặng đường lịch sử 80 năm của Đảng và đưa ra những ý tưởng, những dự định con đường phát triển đất nước trong tương lai. Đây là một bản tuyên ngôn chính trị của Đảng ta, phản ánh những vấn đề căn bản nhất về đường lối chiến lược của Đảng trong một thời kỳ dài. 

Cương lĩnh 2011 là văn bản gốc định hướng cho việc hình thành các văn bản quan trọng của Đảng: Báo cáo chính trị 5 năm, chiến lược 10 năm của nhiệm kỳ Đại hội này, Báo cáo chính trị của các nhiệm kỳ sau có thể trên những vấn đề cụ thể mà tiếp tục bổ sung, phát triển, nhưng những vấn đề có tính chất nguyên tắc thì không xa rời Cương lĩnh 2011. Cương lĩnh 2011 có một giá trị lớn lao cả về lý luận và thực tiễn.


Đây là một văn kiện có giá trị lý luận rất cao, vừa khẳng định kết quả nghiên cứu lý luận của chúng ta cho đến nay, vừa tiếp tục mở ra, gợi ra những hướng tiếp tục nghiên cứu mới về mặt lý luận chính trị. Cương lĩnh 2011 cũng là một văn kiện mà giá trị tổng kết thực tiễn rất cao. Tổng kết 25 năm đổi mới, bên cạnh tổng kết về nhận thức lý luận thì đều có một nội dung rất quan trọng là tổng kết về mặt chỉ đạo tổ chức thực tiễn. 


Với tầm vóc, với giá trị thực tiễn như vậy, Cương lĩnh 2011 có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong chặng đường sắp tới. 

- Đây là ngọn cờ để tạo sự thống nhất cao trong Đảng, sự đồng thuận cao trong nhân dân. Thống nhất và đồng thuận trước hết phải trên cơ sở đường lối, trên cơ sở mục tiêu chính trị, trên cơ sở lợi ích của dân tộc, của đất nước, trong đó có lợi ích của cộng đồng, của cá nhân.

- Là nền tảng chính trị, nền tảng lý luận định hướng cho mọi hoạt động của Đảng, của nhân dân ta trước mắt và trong những thập kỷ tới. Những mục tiêu trong 5 năm, 10 năm tới được đề cập trong Chiến lược, trong Báo cáo Chính trị chính là sự cụ thể hóa nội dung, nhưng không xa rời nội dung Cương lĩnh 2011.

=====================

II. Nội dung của cương lĩnh


Gồm 4 phần chính : 1. Quá trình CM và những bài học kinh nghiệm. 2. Quá độ lên CNXH ở nước ta. 3. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng -an ninh, đối ngoại. 4. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.

II.1 Phần thứ nhất: Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm


1. Về quá trình cách mạng:

1.1 Cương lĩnh đã khẳng định những thắng lợi vĩ đại, những thành tựu to lớn của cách mạng Việt Nam 80 năm qua.

Cương lĩnh 1991 tổng kết và nhìn lại 60 năm cách mạng Việt Nam qua 3 chặng đường chính: - Một là, thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, tiến hành kháng chiến để bảo vệ chính quyền, bảo vệ thành quả cách mạng qua các mốc năm 1930, 1945, 1975, coi đó là một chặng đường lớn; - Hai là, chặng đường cả nước đi lên CNXH; - Ba là, những năm đầu đổi mới.

Cương lĩnh 2011, trên cơ sở kế thừa những nội dung của Cương lĩnh 1991 có khái quát hơn, bổ sung thêm quá trình thực tiễn của 20 năm đổi mới và nhấn mạnh vào 3 thắng lợi có thể nói là rất vĩ đại: - Một là, Cách mạng Tháng Tám; - Hai là, những cuộc kháng chiến chống thực dân, đế quốc, bảo vệ độc lập chủ quyền và làm tròn nghĩa vụ quốc tế; - Ba là, thắng lợi của công cuộc đổi mới.

1.2 Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh 3 thành tựu hết sức quan trọng, ba sự thay đổi cơ bản cách mạng:

Thành tựu thứ nhất là, sự thay đổi vận mệnh đất nước, dân tộc; từ một xứ nô lệ của thực dân Pháp trở thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền, độc lập, phát triển theo XHCN. Thành tựu thứ hai là sự thay đổi thân phận con người; từ thân phận của những người nô lệ đã trở thành những người làm chủ đất nước và xã hội.

Thành tựu thứ ba có ý nghĩa lịch sử là sự thay đổi cục diện và vị thế của đất nước; từ một đất nước nghèo, kém phát triển đã đẩy mạnh CNH, HĐH, có quan hệ quốc tế rộng rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và thế giới.

2. Những bài học kinh nghiệm

Trong Cương lĩnh 1991, trên cơ sở thực tiễn 60 năm, Đảng ta có đưa ra 5 bài học lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH;
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân;
3. Không ngừng củng cố và tăng cường đoàn kết, đoàn kết trong nội bộ Đảng, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế;
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế;
5. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Cương lĩnh 2011 kế thừa về cơ bản 5 bài học được trình bày trong Cương lĩnh 1991, nhưng bổ sung, hoàn thiện làm sâu sắc hơn, cập nhập hơn một số ý sau đây: Bổ sung và làm sâu sắc hơn bài học về sự gắn bó máu thịt với nhân dân.

Cương lĩnh 1991 khẳng định, vấn đề quan hệ với dân, lấy dân làm gốc, dân làm chủ là quan trọng, đến Cương lĩnh 2011 đã chỉ ra những nguy cơ nếu Đảng xa rời dân. Cương lĩnh 2011 có một đoạn bổ sung: quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ XHCN và của Đảng.

Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh sự kiên định ý chí độc lập, tự chủ gắn liền với tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực. Đề cao tầm quan trọng đặc biệt sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Trong Cương lĩnh 1991, chúng ta thể hiện bài học về sự lãnh đạo của Đảng: “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng”, đến Cương lĩnh 2011, thay hai từ “bảo đảm” bằng từ “quyết định” nhấn mạnh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. 

II.2 Phần thứ hai: Quá độ lên CNXH ở nước ta


1. Về mặt nhận thức lý luận: thì từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã hội khác tất yếu phải có một giai đoạn chuyển tiếp, từ chủ nghĩa tư bản sang CNXH tất yếu phải có một giai đoạn dài, chuyển tiếp rất lâu dài.

Các Mác đã dùng khái niệm thời kỳ quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên hình thái cộng sản chủ nghĩa. Lênin cụ thể hóa khái niệm giai đoạn chuyển tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên cộng sản chủ nghĩa qua 3 thời kỳ, trong đó có thời kỳ đầu là thời kỳ quá độ, mà Lênin gọi là “thời kỳ đau đẻ kéo dài”.

2. Đặc điểm nổi bật nhất của thời kỳ quá độ: cái cũ vẫn đang tồn tại và bị triệt tiêu dần, chuyển hóa dần; cái mới từng bước xuất hiện ngày càng lớn lên, cái cũ chưa mất đi, cái mới chưa hình thành đầy đủ, cái cũ, cái mới đan xen nhau, tác động lẫn nhau. Do vậy, để khắc phục, chuyển hóa cái cũ, để chăm lo bồi đắp, phát huy cái mới, khẳng định cái mới cần phải có một thời kỳ dài với các phương pháp, phương thức, các hình thức tổ chức quá độ trung gian. 

Thực tiễn cho thấy để chuyển một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, mà thực chất có thể nói là một xã hội tiền tư bản, lên CNXH thật sự là một quá trình lâu dài, gian khổ, phức tạp, đòi hỏi những bước đi quá độ, những hình thức tổ chức trung gian, lúc tiến, lúc lùi, có những lúc khó khăn, có những lúc khủng hoảng. Chủ quan, nóng vội, muốn đốt cháy giai đoạn, duy ý chí, chính là do không nhận thức đầy đủ tính chất lâu dài, phức tạp của thời kỳ quá độ, muốn có ngay một sớm, một chiều CNXH. 

3. Hai nội dung lớn:
3.1. Nội dung thứ nhất: bối cảnh quốc tế  và trong nước. Bối cảnh quốc tế : Trong Cương lĩnh 1991 có phần phản ánh và dự báo tình hình quốc tế những năm cuối thế kỷ XX. 20 năm qua cục diện và tình hình thế giới đã có những thay đổi lớn, xuất hiện nhiều xu hướng, nhiều khuynh hướng, nhiều tình huống rất mới, rất bất ngờ, khó lường. Cương lĩnh 2011 có bổ sung, phát triển thêm, cập nhập hóa và đưa ra những dự báo tổng thể về bối cảnh quốc tế trong thời đại ngày nay.

*** 6 nhóm vấn đề :
- Nhóm vấn đề thứ nhất: đặc điểm và xu thế chung của thời đại ngày nay, trong đó có nói đến cách mạng khoa học công nghệ; kinh tế tri thức; toàn cầu hóa.
- Nhóm vấn đề thứ hai: nhận định và đánh giá về CNXH trước đây và hiện nay, trong đó có đánh giá thành tựu và đóng góp to lớn của Liên Xô và hệ thống CNXH trước đây; đánh giá những tổn thất thực tế sau khi mô hình CNXH ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ; sự phục hồi đầy khó khăn của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
- Nhóm vấn đề thứ ba: nhận định, đánh giá về chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Nhóm vấn đề thứ tư: đánh giá tình hình các nước đang phát triển và kém phát triển trong bối cảnh thế giới sôi động.
- Nhóm vấn đề thứ năm: những vấn đề toàn cầu đang và ngày càng tác động đến vận mệnh của loài người.
- Nhóm vấn đề thứ sáu: nhận định về đặc điểm lớn nhất trong giai đoạn hiện nay của thời đại.

Kết lại nhận định bối cảnh quốc tế thì có một luận điểm rất quan trọng là: “cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng có bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH”.

*** Bối cảnh trong nước:
- Thuận lợi: Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng CSVN. Dân tộc ta anh hùng,Nhân dân ta yêu nước nồng nàn, đoàn kết, cần cù trong lao động SX. Bước đầu xây dựng được cơ sở vật chất cho CNXH.
- Khó khăn: Đi lên CNXH là quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để. Xuất phát điểm của chúng ta thấp.

3.2. Nội dung thứ hai, những đặc trưng của mô hình CNXH mà Đảng và nhân dân ta phấn đấu xây dựng, mục tiêu và những phương hướng cơ bản. 

*** Cương lĩnh 1991: Sáu đặc trưng cơ bản.
(1) Do nhân dân lao động làm chủ.
(2) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
(3) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(4) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
(5) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
(6) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới

*** Về sáu đặc trưng đã được trình bày trong Cương lĩnh 1991:
Cương lĩnh 1991 nói là “do nhân dân lao động làm chủ”. Cương lĩnh 2011 nói là “do nhân dân làm chủ”, bỏ 2 từ “lao động”. Điều chỉnh đặc trưng kinh tế theo một nhận thức đầy đủ hơn. Cương lĩnh 1991 nhấn mạnh “chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”.

Đại hội X nhấn mạnh là “có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”.  Cương lĩnh 2011 có 2 điều chỉnh là, thêm chữ “tiến bộ” trước chữ “phù hợp” và bỏ “với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”. 

- Cương lĩnh 2011 vẫn giữa nguyên đặc trưng văn hóa vì đặc trưng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một đặc trưng rất là đầy đủ, không cần bổ sung thêm.

- Cương lĩnh 1991 viết quá cụ thể đặc trưng về con người. Cương lĩnh 2011 diễn đạt khái quát hơn, nêu bật những tư tưởng cơ bản phù hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người.

- Cương lĩnh 2011 mở rộng phạm vi các dân tộc, thay cụm từ “các dân tộc trong nước” bằng cụm từ “các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam” và thêm 2 cụm từ “tôn trọng lẫn nhau”. 

- Cương lĩnh 2011 bỏ 2 từ “nhân dân” trong cụm từ “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các dân tộc trên thế giới” và thay bằng “có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.

*** Cương lĩnh 2011 bổ sung 2 đặc trưng mới :
Đặc trưng thứ nhất là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đưa thành đặc trưng đầu tiên. Đặc trưng thứ hai, có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Như vậy đến Cương lĩnh 2011 đặc trưng mô hình CNXH đã được xây dựng thành một hệ thống gồm tám đặc trưng cơ bản.

*** XHCN mà nhân dân ta đang xây dựng là một xã hội: có 8 đặc trưng sau:
- Dân giàu, nước mạnh , dân chủ, công bằng, văn minh
- Do nhân dân làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại với quan hệ SX tiến bộ phù hợp..
- Có nền Văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do , hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết,tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
- Có nhà nước pháp quyền XHCN của dân nhân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản  lãnh đạo.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

*** Mục Tiêu của Thời Kỳ Quá Độ

Mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh , hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ XXI, toàn Đảng , toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN.

4. Những phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa

Một là, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên , môi trường. Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, xây dựng nền Văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.

Năm là, Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân nhân do nhân dân , vì nhân dân. Tám là, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.

Việc thực hiện các phương hướng trên không tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau tạo thành chất lượng và hiệu quả của quá trình phát triển trong đó có 8 mối quan hệ lớn :
(1) Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển;
(2) Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
(3) Quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN;
(4) Quan hệ giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng từng bước quan hệ sản xuất XHCN;
(5) Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội;
(6) Quan hệ giữa xây dựng XHCN và bảo vệ Tổ quốc XHCN;
(7) Quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
(8) Quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ.

II.3 Phần thứ ba, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.


(1) Trong Cương lĩnh 1991 phần nầy được trình bày với tiêu đề những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh, đối ngoại. Đến Cương lĩnh 2011 điều chỉnh 2 từ “chính sách” thành “phát triển” và bổ sung thêm 1 cụm từ “văn hoá” thành những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. 

(2) So sánh giữa cương lĩnh 1991 và cương lĩnh 2011

Cương Lĩnh 1991
Cương Lĩnh 2011
Nội dung văn hóa được trình bày trong vấn đề xã hội, cho nên vấn đề văn hóa không được trình bày một cách đầy đủ và hệ thống, trong khi vấn đề văn hóa càng ngày càng trở nên vô cùng quan trọng.
Bổ sung định hướng  phát triển văn hóa.
Nội dung về giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ được trình bày gắn với phát triển nguồn nhân lực, gắn với việc nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ sản xuất trong phần viết về định hướng chính sách kinh tế do vậy không trình bày một cách đầy đủ, hệ thống được những vấn đề của giáo dục - đào tạo, của khoa học - công nghệ. 
Chuyển nội dung giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ về phần văn hóa - xã hội, trình bày đầy đủ hơn, cặn kẽ hơn.
Vấn đề an ninh được trình bày gắn với quốc phòng. Tiêu đề nói định hướng chính sách quốc phòng - an ninh là đúng vì quốc phòng và an ninh gắn với nhau.
Vừa trình bày mối quan hệ khăng khít giữa quốc phòng và an ninh, vừa quan tâm thể hiện tính đặc thù của từng lĩnh vực.


(3) Trong Cương lĩnh 1991, những nội dung định hướng chính sách đối với những lĩnh vực chủ yếu được phác họa trên cơ sở thực tiễn xây dựng CNXH trong điều kiện chiến tranh và trong thực tiễn 5 năm đầu còn rất chập chững, mới mẻ của sự nghiệp đổi mới. không tránh khỏi những hạn chế, chưa đầy đủ, chưa bao quát. Đến Cương lĩnh 2011 chúng ta có cả thực tiễn 25 năm đổi mới, thực tiễn 20 năm thực hiện Cương lĩnh 1991. 

1. Về định hướng phát triển kinh tế

Chúng ta tiếp tục phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, với nhiều thành phần kinh tế, với nhiều tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối. Về thể chế kinh tế thị trường, về chế độ quản lý, về quan hệ phân phối được định hướng rất rõ. Trong quan hệ phân phối lần này, có quan điểm đáng quan tâm là ngoài điểm nhấn phân phối theo lao động, phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực, còn phân phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, xác định rõ hơn trách nhiệm của Nhà nước trong việc điều tiết phân phối.

2.Về định hướng phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Đề cập đến 6 nội dung định hướng: 

2.1. Định hướng về văn hóa thì kế thừa tư tưởng Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; kế thừa tư tưởng của Nghị quyết 23 của Bộ Chính trị về tiếp tục phát triển văn học - nghệ thuật trước yêu cầu mới và những quan điểm, chủ trương phát triển báo chí cách mạng đã thể hiện trong Nghị quyết Đại hội X. 

2.2. Định hướng về phát triển con người. Con người - trung tâm chiến lược phát triển, vừa là chủ thể phát triển. Nói về nguyên tắc tôn trọng quyền con người gắn với quyền lợi của dân tộc, đất nước, quyền làm chủ của nhân dân. 

2.3. Về định hướng phát triển giáo dục - đào tạo, Cương lĩnh nêu lại sứ mệnh, vị trí của giáo dục - đào tạo; có nhấn mạnh phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục; phải nâng cao chất lượng giáo dục theo phương châm: chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế. Phải xây dựng một xã hội học tập để đảm bảo công dân có quyền học tập suốt đời.

2.4. Định hướng phát triển khoa học - công nghệ, Cương lĩnh 2011 nhấn mạnh vị trí then chốt của khoa học - công nghệ trong phát triển lực lượng sản xuất, trong nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Không chỉ gắn phát triển khoa học - công nghệ với phục vụ CNH, HĐH mà gắn phát triển khoa học - công nghệ với phát triển văn hóa và nâng cao dân trí. 

2.5. Định hướng về phát triển môi trường : phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu thụ sạch; coi trọng nghiên cứu, dự báo đồng thời chủ động thực hiện các giải pháp để ngăn chặn và thích ứng với biến đổi khí hậu và thảm họa của tự nhiên. Coi trọng bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý tài nguyên quốc gia.

2.6. Định hướng về chính sách xã hội và phát triển xã hội, được thể hiện rất đầy đủ và có bước phát triển mới: kết hợp chặt chẽ, hợp lý phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển, từng chính sách; gắn chủ trương làm giàu chính đáng với xóa đói giảm nghèo bền vững, hoàn thiện chủ trương phát triển đồng bộ, đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp thành hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội.

+ Bổ sung vấn đề hạn chế tội phạm và giảm thiểu tác hại của tệ nạn xã hội, bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số.
+ Định hướng xây dựng cộng đồng văn minh, đoàn kết, nhân ái, trong đó định hướng xây dựng giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân.
+ Định hướng đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện bình đẳng giới và hành động vì sự tiến bộ phụ nữ.
+ Định hướng đoàn kết, hỗ trợ đồng bào định cư ở nước ngoài.
+ Định hướng về chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau giữa các dân tộc; tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo.

3.Định hướng về quốc phòng, an ninh.

Mục tiêu, nhiệm vụ của lĩnh vực quốc phòng, an ninh là: “…bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển đảo, biên giới, vùng trời; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch và sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống mang tính toàn cầu, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống”.

4.Định hướng về đối ngoại.

Mục tiêu: "Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghãi giàu mạnh".

Nhiệm vụ : “Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới”.

II.4 Phần thứ 4. Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng


1. Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước.

2. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân , vì nhân dân, thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân trên cơ sở liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân có vai trò quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, chăm lo lợi ích của các đoàn viên , hội viên; thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công dân, thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và  của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản.

=====================

III. Một số nhận thức rút ra


Một là, Cương lĩnh 2011 là Cương lĩnh thể hiện tính kiên định và sáng tạo của Đảng: kiên định mục tiêu lý tưởng đi lên CNXH, kiên định nền tảng tư tưởng Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.

Hai là, Cương lĩnh 2011 đã thể hiện tinh thần kế thừa và phát triển.

Ba là, Cương lĩnh 2011 thấm đậm tính tư tưởng và tràn đầy tinh thần hành động.

Bốn là, Cương lĩnh 2011 là Cương lĩnh mở: Nhận thức là cả một quá trình. Nói về CNXH, con đường CNXH không phải một sớm, một chiều đã hoàn thiện ngay. Đó là quá trình lâu dài; chúng ta vừa làm, vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm, vừa bổ sung, vừa hoàn thiện.


Nguyễn Thanh Tâm Google Search Box www.c10mt.com ( tổng hợp )
Link bài viết : http://www.c10mt.com/2015/09/de-cuong-bai-giang-cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi.html


Bài giảng Cương Lĩnh Xây Dựng Đất Nước từ Quá Độ lên CNXH

Bạn đang xem một trong các bài viết tại Chuyên Mục Chinh-Tri. Và đây là địa chỉ link bài viết http://www.c10mt.com/2015/09/de-cuong-bai-giang-cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi.html . Tâm Gà xin cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết này. Đừng quên nhấn LIKE Chia Sẻ để ủng hộ Tâm Gà nếu bài viết có ích !
Thursday, September 3, 2015 DMCA com Protection Status